Khoa Cúng - Khóa Lễ

THÔNG DỤNG CHƯ KHOA
KHOA CÚNG THÔNG DỤNG





Nghi Thức Công Phu Khuya - Khóa Sáng


Nhất thiết cung kính

Nhất tâm kính lễ Thập phương Pháp giới thường trụ Tam Bảo

(3 lễ  quỳ đọc)

Giới hương, định hương dữ tuệ hương

Giải thoát, giải thoát tri kiến hương

Quang minh vân đài biến pháp giới

Phổ cúng thập phương Tam Bảo tiền                       

Cúng dàng dĩ, nhất thiết cung kính, nhất tâm kính lễ Thập phương Pháp giới thường trụ Tam Bảo

                                                ( 1 lễ đứng chắp tay đọc)

Pháp vương vô thượng tôn

Tam giới vô luân thất

Thiên nhân chi Đạo sư,

Tứ sinh chi Từ Phụ.

Ngã kim tạm quy y

Tốc diệt tam kỳ nghiệp,

Xưng dương nhược tán thán

Ức kiếp mạc năng tận.

Sở hữu thập phương thế giới trung,

Tam thế nhất thiết nhân sư tử,

Ngã dĩ thanh tịnh thân ngữ ý

Nhất thiết biến lễ tận vô dư,

Phổ Hiền hạnh nguyện uy thần lực,

Phổ hiện nhất thiết Như Lai tiền,

Nhất thân phục hiện sái trần thân,

Nhất nhất biến lễ sái trần Phật.

Đại từ Đại bi mẫn chúng sinh,

Đại hỷ Đại xả tế hàm thức,

Tướng hảo quang minh dĩ tự nghiêm

Chúng đẳng chí tâm quy mệnh lễ.

Thiên thượng thiên hạ vô như Phật,

Thập phương thế giới diệc vô tỷ,

Thế gian sở hữu ngã tận kiến,

Nhất thiết vô hữu như Phật giả.

Tứ bát đoan nghiêm vi diệu tướng

Tăng kỳ tam đại kiếp tu lai

Diện như mãn nguyệt mục như liên

Thiên thượng nhân gian hàm cung kính.

Thanh tịnh từ môn sái trần số,

Cộng sinh Như Lai nhất diệu tướng,

Nhất nhất chư tướng mạc bất nhiên

Thị cố kiến giả vô yếm túc.

Phật diện do như tịnh mãn nguyệt,

Diệc như thiên nhật phóng quang minh,

Viên quang phổ chiếu ư thập phương,

Hỷ xả, Từ bi giai cụ túc.

Phật thân khoáng diệu đẳng kim sơn,

Thanh tịnh thù đặc vô luân thất,

Diệc như Diệu Cao công đức mãn.

Cố ngã khể thủ Phật sơn vương.

Phật đức vô biên như đại hải,

Vô hạn diệu bảo tích kỳ trung,

Trí tuệ đức thủy trấn hằng doanh,

Bách thiên (thắc) định hàm sung mãn.

Phật trụ chân như Pháp giới tạng,

Vô sắc vô hình vô chư cấu,

Chúng sinh quán kiến chủng chủng thân

Nhất thiết khổ nạn giai tiêu diệt.

Tướng hảo như không bất khả trắc,

Du ư thiên nhật phóng quang minh,

Giai như diệm huyễn bất tư nghị,

Cố ngã khể thủ tâm vô trược.

Sái trần tâm niệm khả sổ tri,

Đại hải trung thủy khả ẩm tận,

Hư không khả lượng, phong khả hệ,

Vô năng thuyết tận Phật công đức.

Án, phạ nhật la vật (3 biến)

Năng lễ sở lễ tính không tịch,

Cảm ứng đạo giao nan tư nghị.

Ngã thử đạo tràng như đế châu,

Thập phương chư Phật ảnh hiện trung.

Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền

Đầu diện tiếp túc quy mệnh lễ.

Chí tâm đỉnh lễ, y Pháp Tính Độ vô tướng vô vi, thanh tịnh Pháp Thân Tỳ Lư Giá Na Phật (1 lễ )

Chí tâm đỉnh lễ, y Thụ Dụng Độ, Vô lậu tự tha, Viên mãn Báo Thân Lư Xá Na Phật (1 lễ )

Chí tâm đỉnh lễ, y Biến Hóa Độ, ứng hiện thập phương, Thiên bách ức Hóa Thân Thích Ca Mâu Ni Phật (1 lễ )

Chân không Pháp tính như hư không,

Thường trụ Pháp bảo nan tư nghị,

Ngã thân ảnh hiện Pháp bảo tiền,

Nhất nhất giai tất quy mệnh lễ.

Chí tâm đỉnh lễ, san định nhân quả, cùng cứu tính tướng, nhất thiết chư kinh tạng Tu Đa La. (1 lễ )

Chí tâm đỉnh lễ, thùy phạm tứ nghi, nghiêm chế tam nghiệp, nhất thiết chư luật tạng Tỳ Ni Gia (1 lễ )

Chí tâm đỉnh lễ, nghiên chân (hạnh) ngụy, hiển chính tồi tà, nhất thiết chư luận tạng A Tỳ Đàm (1 lễ )

Chân không Tăng bảo như hư không,

Thường trụ Tăng bảo nan tư nghị,

Ngã thân ảnh hiện Tăng bảo tiền,

Đầu diện tiếp túc quy mệnh lễ.

Chí tâm đỉnh lễ, tính tướng bất nhị, minh hợp vô vi, nhất thiết tối thượng Tăng Già Gia chúng (1 lễ )

Chí tâm đỉnh lễ, Thập địa Tam hiền, Ngũ quả tứ hướng, nhất thiết xuất thế, Tăng Già Gia chúng (1 lễ)

Chí tâm đỉnh lễ, Tỷ Khiêu ngũ chúng, hòa hợp vô tránh, nhất thiết trụ trì, Tăng Già Gia chúng (1 lễ)

Ngã kim phả vị, tứ ân tam hữu, Pháp giới chúng sinh, tất nguyện đoạn trừ tam chướng, quy mệnh sám hối (1 lễ, quỳ bạch)

Ngã đệ tử (chúng đẳng)……..Chí tâm sám hối

Ngã niệm tự tòng vô thủy kiếp,

Thất viên minh tính tác trần lao

Xuất sinh, nhập tử thụ luân hồi

Dị trạng thù hình tao khổ sở

Túc tư thiểu thiện sinh nhân đạo

Hoạch ngộ di phong đắc xuất gia

Phi truy tước phát loại Sa môn

Hủy giới phá trai đa quá hoạn

Hoại sinh, hại vật vô từ niệm

Đạm nhục xan huân dưỡng uế khu

Chúng nhân tài thực tứ sâm man

Tam Bảo tư duyên đa hỗ dụng

Tà mệnh ác cầu vô yếm túc

Đam dâm thị tửu dũ hoang mê

Mạn Phật khinh Tăng báng Đại Thừa

Bội nghĩa cô thân hủy sư trưởng

Văn quá sức phi dương kỷ đức

Hạnh tai (lạ) họa yểm tha năng

Hư cuống khi vu cạnh lợi danh

Đấu cấu thị phi tranh nhân ngã

Ác niệm tà tư vô tạm tức

Khinh phù trạo tán vị thường đình

Truy phan nhân sự dũ tinh chuyên

Trì tụng Phật kinh duy khốn khổ

Ngoại hiện uy nghi tăng xiểm trá

Nội hoài ngã mạn cánh sơ cuồng

Lãn nọa huân tu tứ thụy miên

Xan tật tham lam vô quý sỉ

Dã điền uế bản tương hà dụng

Đại hải phù thi bất cửu đình

Ký vô nhất thiện khả tư thân

Tất đọa tam đồ anh chúng khổ

Ngưỡng nguyện Bản sư Vô Lượng Thọ

Quán Âm, Thế Chí Thánh hiền Tăng

Đồng chẩn uy quang phủ chiếu lâm.

Cộng tứ minh gia hàm cứu bạt

Vô thủy kim thân chư tội chướng

Lục căn tam nghiệp chúng khiên vưu

Nhất niệm viên quán tội tính không

Đẳng đồng pháp giới hàm thanh tịnh.

Sám hối phát nguyện dĩ, quy mệnh lễ Bản Sư Thích Ca Mâu Ni Phật biến nhất thiết Tam Bảo (3 lễ,  an tọa tụng)

Lư hương xạ nhiệt

Pháp giới mông huân

Chư Phật hải bội tất dao văn

Tùy xứ hết tường vân

Thành ý phương ân

Chư Phật hiện toàn thân.

Nam mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát (3 biến )

Tịnh khẩu nghiệp chân ngôn

Tu lị tu lị, ma ha tu lị, tu tu lị tát bà ha. (3 biến)

Tịnh thân nghiệp chân ngôn

Tu đa lị, tu đa lị, tu ma lị, sa bà ha. (3 biến)

Tịnh tam nghiệp chân ngôn

Án, sa phạ bà phạ, truật đà sa phạ, đạt ma sa phạ, bà phạ truật độ hám. (3 biến)

Án thổ địa chân ngôn

Nam mô tam mãn, đá một đà nẫm, án độ rô độ rô, địa vĩ tát bà ha (3 biến)

Phả cúng dàng chân ngôn

Án, nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhật la hộc (3 biến)



KHAI KINH KỆ

Vô thượng thậm thâm vi diệu Pháp,

Bách thiên vạn ức kiếp nan ngộ,

Ngã kim kiến văn đắc thụ trì,

Nguyện giải Như Lai chân thực nghĩa.

Nam mô Bản Sử Thích Ca Mâu Ni Phật (3 biến)

Tịnh pháp giới chân ngôn

Án lam (7 biến)

Văn Thù hộ thân chân ngôn

Án, sỉ lâm bộ lâm (7 biến)

Lục tự đại minh chân ngôn

Án, ma ni bát minh hồng (7 biến)

Đại Phật Đỉnh Thủ Lăng Nghiêm Chú

Diệu trạm tổng trì bất động tôn

Thủ Lăng Nghiêm Vương thế hi hữu

Tiêu ngã ức kiếp điên đảo tưởng

Bất lịch tăng kỳ hoạch Pháp Thân

Nguyện kim đắc quả thành Bảo Vương

Hoàn độ như thị hằng sa chúng

Tương thủ thâm tâm phụng trần sái

Thị tắc danh vi báo Phật ân

Phục thỉnh Thế Tôn vị chứng minh

Ngũ trược ác thế thệ tiên nhập

Như nhất chúng sinh vị thành Phật

Chung bất ư thử thủ Nê Hoàn

Đại hùng Đại lực Đại từ bi

Hi cánh thẩm trừ vi tế hoặc

Linh ngã tảo đăng Vô Thượng Giác

Ư thập phương giới tọa đạo tràng

Thuấn Nhã Đa tính khả tiêu vong

Thước Ca La tâm vô động chuyển.

Nam mô thường trụ thập phương Phật.

Nam mô thường trụ thập phương Pháp.

Nam mô thường trụ thập phương Tăng.

Nam mô Thích Ca Mâu Ni Phật.

Nam mô Phật Đỉnh Thủ Lăng Nghiêm.

Nam mô Quán Thế Âm Bồ Tát.

Nam mô Kim Cương Tạng Bồ Tát.

Nhĩ thời Thế Tôn, tòng nhục kế trung, dũng bách bảo quang, quang trung dũng xuất, thiện diệp bảo liên, hữu hóa Như Lai, tọa bảo hoa trung, đỉnh phóng thập đạo, bách bảo quang minh, nhất nhất quang minh, giai biến thị hiện, thập hằng hà sa, kim cương mật tích, kình sơn trì chử, biến hư không giới, đại chúng ngưỡng quan, úy ái kiêm bão, cầu Phật ai hựu, nhất tâm thính Phật, vô kiến đỉnh tướng, phóng quang Như Lai, tuyên thuyết thần chú.

ĐỆ NHẤT HỘI

Nam mô tát đát tha, tô già đa da, a la ha đế tam điểu tam bồ đà tả, tát đát tha Phật đà câu chi sắt ni sam. Nam mô tát bà bột đà bột địa tát đá bệ tệ. Nam mô tát đa nẫm tam miểu tam bồ đà, câu chi nẫm, sa xá la bà ca tăng dà nẫm. Nam mô lô kê la hán đá nẫm. Nam mô tô lô đa ba na nẫm. Nam mô sa yết lị đà già di nẫm. Nam mô lô kê tam miểu đà nẫm. Tam miểu già ba la để ba đa na nẫm. Nam mô đề bà ni sắt noản. Nam mô tất đà da, tỳ địa da, đà la ni sắt noản, xá ba nô, yết la ha, sa ha sa la ma tha nẫm. Nam mô hạt la ha ma ni. Nam mô nhân đà la da. Nam mô bà già bà đế, lô đà la da, ô ma bát đế, sa hê dạ da. Nam mô bà già bà đế, na la dã nao da, bàn giá ma ha tam mộ ðà la, nam mô tất yết lị đa da. Nam mô bà già bà đế. Ma ha ca la da, địa lị bát lạt na già la, tỳ đà la ba noa ca la da, a địa mục đế, thi ma xá na ni bà tất ni, ma đát lị già noa, nam mô tất yết lị đa da. Nam mô bà già bà đế. Đà tha già đá câu la đa, nam mô bát đầu ma câu la da, nam mô bạt xà la câu la da, nam mô ma ni câu la da, nam mô già xà câu la da, nam mô bà già bà đế, đế lị trà thâu la tây na, ba la ha ra noa la xà da, đá tha già đa da. Nam mô bà già bà đến, nam mô a di đà bà da, đá tha già đa da, a la ha đế, tam miểu tam bồ đà da. Nam mô bà dà bà đế, a sô bệ da, đá tha già đa da, a la ha đế, tam miểu tam bồ đà da. Nam mô bà già bà đế, bệ sa xà da câu lô phệ trụ lị da, bát la bà la  xà da, đá tha già đa da. Nam mô bà già bà đế, tam bổ sư tỉ đa, tát lân nại la lạt xà da, đá tha già đa da, a la ha đế, tam miểu tam bồ đà da. Nam mô bà dà bà đế, xá kê dã mẫu na duệ, đá tha già đa da, a la ha đế, tam miểu tam bồ đà da. Nam mô bà già bà đế, lạt đát la kê đô la xà da, đá tha già đa da, a la ha đế, tam miểu tam bồ đà da. Đế biều nam mô tát yết lị đa, ế đàm bà già bà đa, tát đát tha già đô sắt ni sam, tát đát đa bát đát lam, nam mô a bà la thị đam, bát la đế dương kỳ la, tát la bà bộ đa yết la ha, ni yết la ha, yết ca la ha ni, bạt la tỷ địa da sất đà nễ, a ca la mật lị trụ, bát lị đát la da ninh yết lị, tát la bà bàn đà na mục xoa ni, tát la bà đột sắt tra, đột tất phạp bát na nễ phạt la ni, giả đô la thất đế nam. Yến la ha sa ha tát la nhã xà, tỳ đa băng sa na yết lị, a sắt tra băng xá đế nẫm, na xoa sát đát la nhã xà, ba la tát đà la yết lị, a sắt tra nam, ma ha yết la ha nhã xà, tỳ đa băng tát na yết lị, tát bà xá đô lô nễ bà la nhã xà, hô lam đột tất phạp nan giá na xá ni, tỉ sa xá tất đát la, a cát ni ô đà ca la nhã xà, a bát la thị đa cụ la, ma ha bát la chiến trì, ma ha điệp đa, ma ha đế xà, ma ha thuế đa xà bà la, ma ha bạt la bàn đà la bà tất nễ, a lị da đa la, tỳ lị câu tri, thệ bà tỳ xà da. Bạt xà la ma lễ để, tỳ xá lô đa, bột đăng võng ca. Bạt xà la chế hát na a giá ma na chế bà bát la chất đa. Bạt xà la thiện trì, tỳ xá la giá, phiến đa xá bệ đề bà bổ thị đa, tô ma lô ba. Ma ha thuế đa, a lị da đa la. Ma ha bà la a bát la. Bạt xà la thương yết la chế bà. Bạt xà la câu ma lị câu lam đà lị. Bạt xà la hát tát đa giá, tỳ địa da kiền giá na ma lị ca, quật tô mẫu bà yết la đá na bỉ lô giá na câu lị da, dạ la thố sắt ni sam, tỳ chiết lam bà ma ni giá. Bạt xà la ca na ca ba la bà, lô xà na bạt xà la đốn trĩ giá, thuế đa giá ca ma la, sát xa thi ba la bà, ế đế di đế mẫu đà la yết noa, sa bỉ la sám, quật phạm đô ấn thỏ na mạ mạ tả.

ĐỆ NHỊ HỘI

Ô hồng, lị sắt yết noa, bát lạt xá tất đa, tát đát tha già đô sắt ni sam. Hổ hồng, đô lô ung, chiêm bà na. Hổ hồng, đô lô ung, tất đam bà na. Hổ hồng, đô lô ung ba la sắt địa da tam bát xoa noa yết la. Hổ hồng, đô lô ung, tát bà dược xoa hát la sát sa, yết la ha nhã xà, tỳ đằng băng tát na yết la. Hổ hồng, đô lô ung, giả đô la thi để nam, yết la ha sa ha tát la nam, tỳ đằng băng tát na la. Hổ hồng, đô lô ung, la xoa bà gia phạm, tát đát tha già đô sắt ni sam, ba la điểm xà cát lị, ma ha sát ha tát la, bột thụ xa ha tát la, thất lị sa, câu tri sa ha tát nê đế lệ, a tệ đề thị bà lị đa, tra tra anh ca, ma ha bạt xà lô đà la, đế lị bồ bà na, mạn trà la, ô hồng, sa tất đế bạc bà đô, ma ma, ấn thỏ na ma ma tả.

ĐỆ TAM HỘI

La xà bà dạ. Chủ la bạt dạ. A kỳ ni bà dạ. Ô đà ca bà dạ. Tỳ sa bà dạ. Xá tát đa la bà dạ. Bà la chước yết la bà dạ. Đột sắt xoa bà dạ. A xá nễ bà dạ. A ca la mật lị trụ bà dạ. Đà la ni bộ di kiếm ba già ba đà bà dạ. Ô la ca bà đa bà dạ. Lạt xà đàn trà bà dạ. Na già bà dạ. Tỳ điều đát bà dạ. Tô ba la noa bà dạ. Dược xoa yết la ha. La xoa tư yết la ha. Tất lị đa yết la ha. Tỳ xá giá yết la ha. Bộ đa yết la ha. Tất lị đa yết la ha. Tỳ xá giá yết la ha. Bộ đa yết la ha. Cưu bàn trà yết la ha. Bổ đan na yết la ha. Ca tra bổ đan na yết la ha. Tất kiền độ yết la ha. A bả tất ma la yết la ha. Ô đàn ma đà yết la ha. Xa dạ yết la ha. Ê lị bà đế yết la ha. Xã đa ha lị nam. Yết bà ha lị nam. Lô địa la ha lị nam. Mang sa ha lị nam. Mê đà ha lị nam. Ma xà ha lị nam. Xà đa ha lị nữ. Thị tỷ đa ha lị nam. Tỳ đa ha lị nam. Bà đa ha lị nam. A thâu giá ha lị nữ. Chất đa ha lị nữ. Đế sam tát bỉ sam, tát bà yết la ha nam. Tỳ đà da xà sân đà dạ di, kê la dạ di. Ba lị bạt la giả ca hất lị đảm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di kê la dạ di. Trà diễn ni hất lỵ đảm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê la dạ di. Ma ha bát thâu bát đát dạ, lô đà la hất lị đảm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê la dạ di, Na la dạ noa hất lị đảm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê la dạ di. Đát đóa già lô trà tây hất lị đảm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê la dạ di. Ma ha ca la ma đát lị già noa hất  lị đảm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê la dạ di. Ca ba lị ca hất lị đảm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê la dạ di. Xà da yết la ma độ yết la, tát bà la tha sa đạt na hất lị đảm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê la dạ di. Giả đốt la bà kỳ nễ hất lị đảm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê la dạ di. Tỳ lị dương hất lị tri, nan đà kê sa la dà noa bát đế, sách hê dạ hất lị đảm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê la dạ di. Na yết na xá la bà noa hất lị đảm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê la dạ di. A la hán hất lị đảm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê la dạ di. Tỳ đa la dà hất lị đảm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê la dạ di. Bạt xà la ba nễ cụ ê dạ cụ ê dạ, ca địa bát đế hất lị đảm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê la dạ di, la xoa võng, bà già phạm, ấn thỏ na ma ma tả

ĐỆ TỨ HỘI

Bà già phạm, tát đát đa bát đát la, nam mô túy đô đế, a tất đa na la lạt ca, bà la bà tất phổ tra, tỳ ca tát đát đa bát đế lị, thập Phật la thập Phật la, đà la đà la, tần đà la tần đà la, sân đà sân đà, hổ hồng, hổ hồng, phán tra, phán tra phán tra phán tra phán tra sa ha. Ê ê phán, A mâu ca da phán, A ba la đề ha đa phán. Bà la ba la đà phán. A tố la tì đà la ba ca phán. Tát bà đề bệ tệ phán. Tát bà na già tệ phán, Tát bà dược xoa tệ phán. Tát bà kiền thát bà tệ phán, Tát bà bổ đan nê tệ phán. Ca tra bổ đa na tệ phán. Tát bà đột lang chỉ đế tệ phán. Tát bà đột sáp tỷ lê hất sắt đế tệ phán. Tát bà thập bà lợi tệ phán. Tát bà a bả tất ma lê tệ phán. Tát bà xá la bà noa tệ phán. Tát bà địa đế kê tệ phán. Tát bà đát ma đà kế tệ phán. Tát bà tỳ đà da la thệ giá lê tệ phán. Xà dạ yết la ma độ yết la.Tát bà la tha sa đà kệ tệ phán. Tỳ địa dạ giá lê tệ phán. Giả đô la phọc kỳ nê tệ phán. Bạt xà la câu ma lị. Tỳ đà dạ la thệ tệ phán. Ma ha ba la đinh dương xoa kỳ lị tệ phán. Bạt xà la thương yết la dạ. Ba la trượng kỳ la xà da phán. Ma ha ca la dạ, ma ha mạt đát lị ca noa, nam mô sa yết lị đa dạ phán. Tỷ sắt noa tỳ duệ phán. Bột la ha mâu ni duệ phán. A kỳ ni duệ phán. Ma ha yết lị duệ phán. Yết la đàn trì duệ phán. Miệt đát lị duệ phán, lao đát lị duệ phán. Giá văn trà duệ phán. Yết la la đát lị duệ phán. Ca bát lị duệ phán. A địa mục chất đa ca thi ma xá na. Bà tư nễ duệ phán. Diễn cát chất, tát đóa bà tả, ma ma ấn thỏ na ma ma tả.

ĐỆ NGŨ HỘI

Đột sắt tra chất đa. A mạt đát lị chất đa. Ô xà ha la. Già bà ha la. Lô địa la ha la, bà sa ha la. Ma xà ha la. Xà đa ha la. Thị tỉ đa ha la. Bạt lược dạ ha la. Kiền đà ha la, bố sử ba ha la. Phả la ha la. Bà tả ha la. Bát ba chất đa. Đột sắt tra chất đa. Lao đà la chất đa. Dược xoa yết la ha. La sát sa yết la ha. Bế lệ đa yết la ha. Tỳ xá giá yết la ha. La sát sa yết la ha. Bế lệ đa yết la ha. Tỳ xá giá yết la ha. Bộ đa yết la ha. Cưu bàn trà yết la ha. Tất kiền đà yết la ha. Ô đát ma đà yết la ha. Xa dạ yết la ha. A bá tát ma la yết la ha. Trạch khư cách trà kỳ ni yết la ha. Lị Phật đế yết la ha. Xà di ca yết la ha. Xá câu ni yết la ha. Mỗ đà la nan địa ca yết la ha. A lam bà yết la ha. Kiền độ ba ni yết la ha. Thập phạt la nhân ca ê ca. Trụy đế dược ca. Đát lệ đế dược ca. Giả đột thác ca. Ni đề thập phạt la, tỉ sam ma thập phạt la. Bạc để ca. Tỵ để ca. Thất lệ sắt mật ca. Sa nễ bát đế ca, tát bà thập phạt la, thất lô cát đế, mạt đà bỉ đạt lô chế kiếm. A ỷ lô kiềm. Mục khư lô kiềm. Yết lị đột lô kiềm. Yết la ha yết lam. Yế noa thâu lam. Đạn đa thâu lam. Hất lị dạ thâu lam. Mạt ma thâu lam. Bạt lị thất bà thâu lam. Tỉ lật sắt trá thâu lam. Ô đà la thâu lam. Yết tri thâu lam. Bạt tất đế thâu lam. Ô lô thâu lam. Thường già thâu lam. Hát tất đa thâu lam. Bạt đà thâu lam. Sa phòng áng già bát la trượng dà thâu lam. Bộ đa tỉ đá trà, trà kỳ ni thập bà la, đà đột lô ca kiến đốt lô cát trị bà lộ đa tỳ, tát bát lô ha lăng già. Thâu sa đát la, sa na yết la.Tỳ sa du ca, a kỳ ni ô đà ca, mạt la bỉ la kiến đá la. A ca la mật lị đốt đát liễm bộ ca, địa lật lạt trá, tỉ lị sắt chất ca, tát bà na câu la. Tứ dẫn già tệ yết la lị dược xoa đát la sô, mạt la thị phệ đế sam sa bệ sam, tất đát đa bát đát la, ma ha bạt xà lô sắt ni sam, ma ha bát lạt trượng kỳ lam, dạ ba đột đà xá du xà na, biện đát lệ noa. Tỳ đà da bàn đàm ca lô di. Đế thù bàn đàm ca lô di. Bát la tỳ đà bàn đàm ca lô di. Đá điệt tha. Úm a na lệ, tỳ xá đề, bỉ la bạt xà la đà lị, bàn đà bàn đà nễ, bạt xà la báng ni phán, hổ hồng, đô lô úng phán, sa bà ha.

THIÊN THỦ THIÊN NHÃN VÔ NGẠI ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI

Nam mô hát la đát na dá la dạ gia. Nam mô a lị gia, bà lô yết đế thước bát la gia. Bồ đề tát đá bà gia, ma ha tát đá bà gia, ma ha ca lô ni ca gia, án tát bà la phạt duệ, số đát na đát tả. Nam mô tất cát lị đóa y mông a lị gia, bà lô cát đế, thất Phật la lăng đà bà. Nam mô na la cẩn trì, hê lị ma ha bà đá sa mế, tát bà a tha đậu thâu bằng, a thệ dựng, tát bà tát đá, na ma bà già, ma phạt đặc đậu, đát điệt tha. Án a bà lô hê, lô ca đế, ca la đế, di hê lị, ma ha bồ đề tát đóa, tát bà tát bà, ma la ma la, ma hê ma hê lị đà dựng, câu lô câu lô yết mông, độ lô độ lô phạt sà gia đế, ma ha phạt sà gia đế, đà la đà la địa lị ni, thất Phật la gia, giá la giá la, ma ma phạt ma la, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a la sấm Phật la sá lợi, phạt sa phạt sấm, Phật la sá gia, hô lô hô lô ma la, hô lô hô lô hê lị, sa la sa la, tất lị tất lị, tô lô tô lô, bồ đề dạ bồ đề dạ, bồ đà dạ bồ đà dạ, di đế lị dạ, na la cẩn trì, địa lị sắt ni na, ba dạ ma na, sa bà ha. Tất đà dạ, sa bà ha. Ma ha tất đà dạ, sa bà ha. Tất đà dũ nghệ, thất bàn la gia, sa bà ha. Na la cẩn trì, sa bà ha. Ma la na la, sa bà ha. Tất la tăng a mục già gia, sa bà ha. Sa bà ma ha a tất đà dạ, sa bà ha. Giả cát la a tất đà dạ, sa bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, sa bà ha. Na la cẩn trì bàn già la gia, sa bà ha. Ma bà lị thắng yết la dạ, sa bà ha. Nam mô hát la đát na đá la dạ gia. Nam mô a lị gia, bà lô cát đế, thước bà la dạ, sa bà ha. Án, tất điện đô, mạn đá la bát đà gia, sa bà ha.

NHƯ Ý BẢO LUÂN VƯƠNG ĐÀ LA NI

     Nam mô Phật đà gia, nam mô Đạt ma gia, nam mô Tăng già gia. Nam mô Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát, cụ đại bi tâm giả, đát điệt tha, án triết yết la phạt để, chấn đa mạt ny, ma ha bát đắng mế, rô rô rô rô, để sắt tra, thước la a yết lị, sa dạ hồng phấn sa ha. Án, bát đạp ma, chấn đa mạt ni, thước la hồng, án bát lạt đà, bát đản mế hồng.

TIÊU TAI CÁT TƯỜNG THẦN CHÚ

     Nẵng mồ tam mãn đá mẫu đà nẫm. A bát la để, hạ đa xá, sa nẵng nẫm, đát diệt tha, án già già, già hế, già hế, hồng hồng, nhập phạ la, nhập phạ la, bát la nhập phạ la, bát la nhập phạ la, để sắt tra, để sắt tra, sắt trí rị, sắt trí rị, sa phấn tra, sa phấn tra, phiến để ca, thất dị duệ, sa phạ ha.

CÔNG ĐỨC BẢO SƠN THẦN CHÚ

     Nam mô Phật đà gia, nam mô Đạt ma gia, nam mô Tăng già gia. Án, tất đế hộ rô rô, tất đô rô chỉ rị ba, cát rị bà, tất đạt rị, bố rô rị sa phạ ha.

PHẬT MẪU CHUẨN ĐỀ THẦN CHÚ

     Khể thủ quy y Tô Tất Đế, đầu diện đỉnh lễ Thất Câu Chi, ngã kim xưng tán Đại Chuẩn Đề, duy nguyện từ bi tùy gia hộ.

    Nam mô tát đá nẫm, tam diểu tam bồ đà, câu chi nẫm, đát điệt tha. Án, chiết lệ chủ lệ chuẩn đề sa bà ha.

THÁNH VÔ LƯỢNG THỌ QUYẾT ĐỊNH QUANG MINH VƯƠNG ĐÀ LA NI

     Án, nại ma ba cát ngõa đế, a ba la mật đạp, a ưu rị a nạp, tô tất nễ, thực chấp đạp, điệp tả la tể dã, đát tháp nghiệt đạt dã, a la ha đế, tam dược tam bất đạt dã, đát nễ dã tháp. Án, tát rị ba, tang tư cát rị, bát rị thuật đạp, đạt la mã đế, nghiệt nghiệt nại tang, mã ngột nghiệt đế, sa bã ngõa tỉ thuật đế, mã hát nại dã, bát rị ngõa rị sa hát.     

DƯỢC SƯ QUÁN ĐỈNH CHÂN NGÔN

     Nam mô bạc già phạt đế, bệ sái xã, lũ rô bệ lưu li, bát lạt bà, hát la xà dã, đát tha yết đa gia, a la hát đế, tam diểu tam bột đà gia, đát diệt tha. Án, bệ sái thệ, bệ sái thệ, bệ sái xã, tam một yết đế sa ha.

QUÁN ÂM LINH CẢM CHÂN NGÔN

    Án, ma ni bát minh hồng, ma hạt nghê nha nạp, tích đô đặc ba đạt, tích đặc ta nạp, vi đạt ri cát tát, nhi cán nhi tháp, bốc rị tất tháp, cát nạp bổ la nạp, nạp bốc rị, đâu thắc ban nạp, nại ma lô cát, thuyết la gia sa ha.

THẤT PHẬT DIỆT TỘI CHÂN NGÔN

     Ly bà ly bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà la ni đế, ni ha la đế, tỳ lê nễ đế, ma ha già đế, chân lăng càn đế, sa bà ha.

VÃNG SINH TỊNH ĐỘ THẦN CHÚ

     Nẵng mồ a di đá bà dạ. đá tha già đá dạ, đá địa dạ tha, a di lị đô, bà tỳ, a di lị đá, tất đam bà tỳ, a di lị đá, tỳ ca lan đế, a di lị đá, tỳ ca lan đá, già di nhị, già già na, chỉ đá ca lệ, sa bà ha.

THIỆN THIÊN NỮ CHÚ

     Nam mô Phật đà, nam mô Đạt ma, nam mô tăng già, nam mô thất lị, ma ha đề tỵ gia, đát nễ dã tha, ba lỵ phú lâu na, giá lỵ tam mạn đà, đạt xá ni, ma ha tỳ ha la già đế, tam mạn đà tỳ ni già đế ma ha ca lỵ dã, ba nễ ba la ba nễ, tát lị phạ lật tha, tam mạn đà, tu bát lê đế, phú lệ na, a lỵ na, đạt ma đế, ma ha tỳ cổ tất đế, ma ha di lặc đế, lâu bả tăng kỳ đế, hê đế tỷ, tăng kỳ hê đế, tam mạn đà, a tha a nâu, bà la ni.

     Nam mô Ly Cấu Địa Bồ Tát Ma Ha Tát (3 biến)

PHẬT THUYẾT VÔ THƯỜNG KINH

(Đường, Tam Tạng Pháp Sư Nghĩa Tịnh Dịch)

     Như thị ngã văn, nhất thời Bạc Già Phạm, tại Thất La Phạt thành, Thệ Đa lâm, Cấp Cô Độc viên. Nhĩ thời Phật cáo chư Bật Sô: “Hữu tam chủng pháp, ư chư thế gian, thị bất khả ái, thị bất quang trạch, thị bất khả niệm, thị bất xứ ý. Hà giả vi tam? Vị lão, bệnh, tử. Nhữ chư Bật sô, thử lão bệnh tử, ư chư thế gian, thực bất khả ái, thực bất quang trạch, thực bất khả niệm, thực bất xứng ý. Nhược lão bệnh tử, thế gian vô giả, Như Lai Ứng Chính Đẳng Giác, bất xuất ư thế, vị chư chúng sinh, thuyết sở chứng pháp, cập điều phục sự. Thị cố ưng tri, thử lão bệnh tử, ư chư thế gian, thị bất khả ái, thị bất quang trạch, thị bất khả niệm, thị bất xứng ý. Do thử tam sự, Như Lai Ứng Chính Đẳng Giác, xuất hiện ư thế, vị chư chúng sinh, thuyết sở chứng pháp, cập điều phục sự”.

    Nhĩ thời Thế Tôn trùng thuyết tụng viết:

    Ngoại sự trang thể hàm quy hoại.

    Nội thân suy biến diệc đồng nhiên,

    Duy hữu thắng pháp bất diệt vong,

    Chư hữu trí nhân ưng thiện sát,

    Thử lão, bệnh, tử giai cộng hiềm,

    Hình nghi xú ác cực khả yếm,

    Thiếu niên dung mạo tạm thời đình,

Bất cửu hàm tất thành khô tụy,

Giả sử thọ mệnh mãn bách niên,

Chung quy bất miễn vô thường bức,

Lão, bệnh, tử khổ thường tùy trục,

Hằng dữ chúng sinh tác vô lợi,

    Nhĩ thời Thế Tôn, thuyết thị kinh dĩ, chư Bật Sô chúng, Thiên, Long, Dược Xoa, Kiền Phát Phọc, A Tô La đẳng, giai đại hoan hỷ, tín thụ phụng hành.

    Phật thuyết Vô Thường Kinh (chung)

BÁT ĐẠI NHÂN GIÁC KINH

     Vi Phật đệ tử, thường ư trú dạ, chí tâm tụng niệm, bát đại nhân giác.

    Đệ nhất giác ngộ, thế gian vô thường, quốc độ nguy thúy, tứ đại khổ không, ngũ ấm vô ngã, sinh diệt biến dị, hư ngụy vô chủ. Tâm thị ác nguyên, hình vi tội tẩu, như thị quán sát, tiệm ly sinh tử.

    Đệ nhị giác tri, đa dục vi khổ, sinh tử bì lao, tòng tham dục khởi, thiểu dục vô vi, thân tâm tự tại.

    Đệ tam giác tri, tâm vô yếm túc, duy đắc đa cầu, tăng trưởng tội ác. Bồ Tát bất nhĩ, thường niệm tri túc, an bần thủ đạo, duy tuệ thị nghiệp.

    Đệ tứ giác tri, giải đãi trụy lạc, thường hành tinh tiến, phá phiền não ác, tồi phục tứ ma, xuất ấm giới ngục.

    Đệ ngũ giác ngộ, ngu si sinh tử, Bồ Tát thường niệm, quảng học đa văn, tăng trưởng trí tuệ, thành tựu biện tài, giáo hóa nhất thiết, tất dĩ đại lạc.

    Đệ lục giác tri, bần khổ đa oán, hoành kết ác duyên, Bồ Tát bố thí, đẳng niệm oán thân, bất niệm cựu ác, bất tăng ác nhân.

    Đệ thất giác ngộ, ngũ dục quá hoạn, tuy vi tục nhân, bất nhiễm thế lạc, thường niệm tam y, ngõa bát pháp khí, chí nguyện xuất gia, thủ đạo thanh bạch, phạm hạnh cao viễn, từ bi nhất thiết.

    Đệ bát giác chi, sinh tử sí nhiên, khổ não vô lượng, phát đại thừa tâm, phả tế nhất thiết, nguyện đại chúng sinh, thụ vô lượng khổ, linh chư chúng sinh, tất kính đại sinh, thụ vô lượng khổ, linh chư chúng sinh, tất kính đại lạc.

    Như thử bát sự, nãi thị chư Phật, Bồ Tát đại nhân, chi sở giác ngộ, tinh tiến hành đạo, từ bi tu tuệ, thừa Pháp Thân thuyền, chí Niết Bàn ngạn, phục hoàn sinh tử, độ thoát chúng sinh, dĩ tiền bát sự, khai đạo nhất thiết, linh chư chúng sinh, giác sinh tử khổ, xả ly ngũ dục, tu tâm thánh đạo. Nhược Phật đệ tử, tụng thử bát sự, ư niệm niệm trung, diệt vô lượng tội, tiến thú Bồ đề, tốc đăng Chính Giác, vĩnh đoạn sinh tử, thường trụ khoái lạc.

BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH

     Quán Tự Tại Bồ Tát hành thâm Bát Nhã Ba La Mật Đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách. Xá Lợi Tử! Sắc bật dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc. Thụ, tưởng, hành, hành, thức diệc phục như thị. Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng, bất sinh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm, thị cố không trung vô sắc, vô thụ, tưởng, hành, thức, vô nhãn, nhĩ, tỵ, thiệt, thân, ý, vô sắc, thanh hương, vị, xúc, pháp, vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới, vô vô minh diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử diệc vô lão tử tận, vô khổ, tập, diệt, đạo, vô trí diệc vô đắc, dĩ vô sở đắc cố. Bồ Đề Tát Đỏa y Bát Nhã Ba La Mật Đa cố, tâm vô quải ngại, vô quải ngại cố, vô hữu khủng phố, viễn ly điên đảo, mộng tưởng cứu kinh Niết Bàn. Tam thế chư Phật, y Bát Nhã Ba La Mật Đa cố đắc A Lốc Đa La Tam Diểu Tam Bồ Đề. Cố tri Bát Nhã Ba La Mật Đa thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chân thực bất hư, cố thuyết Bát Nhã Ba La Mật Đa chú, tức thuyết chú viết:

    Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha. Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đa (3 biến)

TỤNG KINH SÁM HỐI HỒI HƯỚNG VĂN

     Đệ tử (chúng đẳng) nghiệp lực chướng ma, thần chí thác loạn, sở lịch căn độn, tự nhiên tưởng lai, thoát lược hỗn hào, điên đảo trùng điệp, lâm văn tuẫn ý, tự ngộ cú sai, quai thanh trọc chi, chính âm lệ giải, hội chi tà kiến, hoặc sự đoạt kỳ chí, tâm bất tại kinh, tụng niệm khởi cư, đoạn tuyệt cách biệt, cửu tụng giải đãi, nhân sự phẫn sân, nghiêm khiết hoặc thiệp ư cấu trần, túc kính hoặc thành ư độc mạn, thân khẩu phục dụng chi bất tịnh, y quan lễ mạo chi bất cung, cúng bất như nghi, sử phi kỳ địa, quyển thư nhụ loạn, trụy lạc ô thương, chủng chủng bất chuyên bất thành, đại tàm đại cụ, cung nguyện chư Phật Bồ Tát, Pháp giới, hư không giới, nhất thiết Thánh chúng, Hộ Pháp thiện thần, thiên, long đẳng, từ bi lân mẫn, sám địch tội khiên, tất linh tụng kinh công đức, chu viên tất toại. Đệ tử (chúng đẳng) hồi hướng tâm nguyện, thượng lự dịch nhuận hoặc ngộ, chú giải hoặc phi, truyền thụ sai thù, âm thích suyễn thác, hiệu đối nhưng cải chi thất, thư tả san khắc chi ngoa, kỳ sư kỳ nhân, tất vị sám hối, trượng Phật thần lực, sử tội tiêu trừ, thường chuyển pháp luân, khởi tế hàm thức.Dĩ thử kinh chú công đức, hồi hướng Hộ Pháp, Long Thiên, tam giới nhạc độc linh thông, thủ hộ già lam chân tể, kỳ phúc báo an, bình thiện trang nghiêm, Vô Thượng Bồ Đề, phổ nguyện pháp giới chúng sinh cộng nhập Tỳ Lư Tính Hải. (sang mõ)

 QUÁN VÔ LƯỢNG THỌ PHẬT KINH - THƯỢNG PHẨM THƯỢNG SINH CHƯƠNG

     Phật cáo Át Nan, cập Vi Đề Hy, thượng phẩm thượng sinh giả, nhược hữu chúng sinh, nguyện sinh bỉ quốc giả, phát tam chủng tâm, tức tiện vãng sinh. Hà đẳng vi tam? Nhất giả chí thành tâm, nhị giả thâm tâm, tam giả hồi hướng phát nguyện tâm, cụ tam tâm giả, tất sinh bỉ quốc. Phục hữu tam chủng sinh đương đắc vãng sinh. Hà đẳng vi tam? Nhất giả từ tâm bất sát, cụ chư giới hạnh. Nhị giả đọc tụng Đại Thừa Phương Đẳng kinh điển. Tam giả tu hành lục niệm, hồi hướng phát nguyện, nguyện sinh bỉ quốc, cụ thử công đức, nhất nhật nãi chí thất nhật, tức đắc vãng sinh. Sinh bỉ quốc thời, thử nhân tinh tiến dũng mãnh cố, A Di Đà Như Lai, dữ Quán Thế Âm, Đại Thế Chí, vô số hóa Phật, bách thiên Tỷ Khiêu, Thanh Văn đại chúng, vô lượng chư thiên, thất bảo cung điện, Quán Thế Âm Bồ Tát, chấp kim cương đài, dữ Đại Thế Chí Bồ Tát, chí hành giả tiền, A Di Đà Phật, phóng đại quang minh, chiếu hành giả thân, dữ chư Bồ Tát thụ thủ nghinh tiếp. Quán Thế Âm, Đại Thế Chí, dữ vô số Bồ Tát, tán thán hành giả, khuyến tiến kỳ tâm. Hành giả kiến dĩ, hoan hỷ dũng dược, tự kiến kỳ thân, thừa kim cương đài, tùy tòng Phật hậu, như đàn chỉ khoảnh, vãng sinh bỉ quốc, sinh bỉ quốc dĩ, kiến Phật sắc thân, chúng tướng cụ túc, kiến chư Bồ Tát, sắc tướng cụ túc, quang minh bảo tâm, diễn thuyết diệu pháp, văn dĩ tức ngộ, vô sinh pháp nhẫn, kinh tu di gian, lịch sử chư Phật, biến thập phương giới, ư chư Phật tiền, thứ đệ thụ ký, hoàn chí bản quốc, đắc vô lượng bách thiên Đà La Ni môn, thị danh thượng phẩm thượng sinh giả.

    A Di Đà Phật thân kim sắc,

    Tướng hảo quang minh vô đẳng luân,

    Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu Di

    Hám mục trừng thanh tứ đại hải,

    Quang trung hóa Phật vô số ức,

    Hóa bồ tát chúng diệc vô biên,

    Tứ thập bát nguyện độ chúng sinh,

    Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.

    Nam Mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới, Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật

                (3 lần, , niệm Phật và hồng danh Bồ Tát)

    Nam mô A Di Đà Phật. (1 hoặc 3 tràng hay nhiều hơn tùy ý)

    Nam mô Quán Thế Âm Bồ Tát (10 biến)

    Nam mô Đại Thế Chí Bồ Tát (10 biến)

    Nam mô Địa Tạng Vương Bồ Tát (10 biến)

    Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát (10 biến, dừng mõ lễ tạ)

CÁC ĐƯỜNG LỄ TẠ

Nam mô tận Hư không biến pháp giới thập phương Tam thế, nhất thiết thường trụ Tam Bảo ( 3 lễ)
Nam mô Sa bà giáo chủ Bản sư Thích Ca Mâu Ni Phật(1 lễ)
Nam mô Phạm võng giáo chủ Lư Xá Na Phật (1 lễ)
Nam mô Đương lai giáo chủ Di Lặc Tôn Phật (1 lễ)
Nam mô Đông phương giáo chủ Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật (1 lễ)
Nam mô Tây phương Cực lạc giáo chủ A Di Đà Phật (1 lễ)
Nhất tâm đỉnh lễ: A Di Đà Phật, biến pháp giới chư Phật (3 lễ)
Nhất tâm đỉnh lễ: Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát biến pháp giới chư đại Bồ Tát (1 lễ)
Nhất tâm đỉnh lễ: Đại hạnh nguyện Phổ Hiền Vương Bồ Tát biến pháp giới chư đại Bồ Tát (1 lễ)
Nhất tâm đỉnh lễ: Đại Từ Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát biến pháp giới chư đại Bồ Tát (1 lễ)
Nhất tâm đỉnh lễ: Đại Lực Đại Thế Chí Bồ Tát biến pháp giới chư đại Bồ Tát (1 lễ)
Nhất tâm đỉnh lễ: Nhật Quang Biến Chiếu Bồ Tát biến pháp giới chư đại Bồ Tát (1 lễ)
Nhất tâm đỉnh lễ: Nguyệt Quang Biến Chiếu Bồ Tát biến pháp giới chư đại Bồ Tát (1 lễ)
Nhất tâm đỉnh lễ: Bản Tôn Địa Tạng Vương Bồ Tát biến pháp giới chư đại Bồ Tát (1 lễ)
Nhất tâm đỉnh lễ: Đại Thánh Phổ Quang giải oan kết Bồ Tát biến Pháp giới chư Đại Bồ Tát (1 lễ)
Nhất tâm đỉnh lễ: Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát biến pháp giới chư đại Bồ Tát (1 lễ)
Nhất tâm đỉnh lễ: Thanh Văn La Hán biến pháp giới nhất thiết chư Hiền Thánh Tăng (1 lễ)
Nhất tâm đỉnh lễ Lịch đại Tổ sư Bồ Tát (1 lễ)
Nhất tâm đỉnh lễ Hộ Pháp Chư thiên Bồ Tát (1 lễ)
Nhất tâm đỉnh lễ Tam Châu cảm ứng Hộ Pháp Vi Đà Tôn Thiên Bồ Tát (1 lễ)
Thiên địa phú tái chi ân, Nhật nguyệt chiếu lâm chi đức, đại vị đỉnh lễ A Di Đà Phật (1 lễ)
Quốc gia xã hội chi ân, Thủy thổ thuần dụng chi đức, đại vị đỉnh lễ A Di Đà Phật (1 lễ)
Sư trưởng giáo huấn chi ân, Phụ mẫu sinh thành chi đức, đại vị đỉnh lễ A Di Đà Phật (1 lễ)
Thập phương tín thí chi ân, Tứ sự cúng dàng chi đức, đại vị đỉnh lễ A Di Đà Phật (1 lễ)
Ngã kim phổ vị, tứ ân tam hữu pháp giới chúng sinh, tất nguyện đoạn trừ tam chướng, chí thành phát nguyện. (1 lễ)

Quy mệnh thập phương Điều Ngự Sư

Diễn dương thanh tịnh vi diệu Pháp,

Tam thừa, Tứ quả giải thoát Tăng

Nguyện tứ Từ bi ai nhiếp thụ.

Đệ tử (chúng đẳng) tự vi chân tính, uổng nhập mê lưu, tùy sinh tử dĩ phiêu trầm, trục sắc thanh nhi tham nhiễm, thập triền thập sử, tích thành hữu lậu chi nhân, lục căn lục trần, vọng tác vô biên chi tội, mê luân khổ hải, thâm nịch tà đồ, trước ngã đam nhân, cử uổng thố trực, lũy sinh nghiệp chướng, nhất thiết khiên vưu, ngưỡng Tam Bảo dĩ từ bi, lịch nhất tâm nhi sám hối. Sở nguyện: Năng nhân chửng bạt, thiện hữu đề huề, xuất phiền não chi thâm nguyên, đáo Bồ Đề chi bỉ ngạn. Thử thế phúc cơ mệnh vị, các nguyện xương long. Lai sinh trí chủng linh miêu, đồng hy tăng tú, sinh phùng trung quốc, trưởng ngộ minh sư, chính tín xuất gia, đồng chân nhập đạo, lục căn thông lợi, tam nghiệp thuận hòa, bất nhiễm thế duyên, thường tu phạm hạnh, chấp trì cấm giới, trần nghiệp bất xâm, nghiêm hộ uy nghi, quyên phi vô tổn, bất phùng bát nạn, bất khuyết tứ duyên, Bát Nhã trí dĩ hiện tiền, Bồ Đề tâm nhi bất thoái, tu tập chính pháp, liễu ngộ Đại Thừa, khai lục độ chi hành môn, diệt tam kỳ chi kiếp hải, kiến pháp tràng ư xứ xứ, phá nghi vơng ư trùng trùng, hàng phục chúng ma, thiệu long Tam Bảo, thừa sự thập phương chư Phật, vô hữu bì lao, tu học nhất thiết pháp môn tất giai thông đạt, quảng tác phúc tuệ, phả lợi trần sa, đắc lục chủng chi thần thông, viên nhất sinh chi Phật quả. Nhiên hậu bất xả pháp giới, biến nhập trần lao, đẳng Quán Âm chi từ tâm, hành Phổ Hiền chi nguyện hải, tha phương thử giới, trục loại tùy hình, ứng hiện sắc thân, diễn dương diệu pháp, nê lê khổ thú, ngã quỷ đạo trung, hoặc phóng đại quang minh, hoặc hiện chư thần biến, kỳ hữu kiến ngã tướng, nãi chí văn ngã danh, giai phát Bồ Đề tâm, vĩnh xuất luân hồi khổ, hỏa hoạch băng hà chi địa, biến tác hương lâm, ẩm đồng thực thiết chi đồ hóa sinh tịnh độ, phi mao đới giác, phụ trái hoàn oan, tận bãi tân toan, hàm triêm lợi lạc, tật dịch thế nhi, hiện vi dược thảo, cứu liệu trầm kha, cơ cận thời nhi hóa tác đạo lương, tế chư bần nỗi, đãn hữu lợi ích, vô bất hưng sung. Thứ kỳ lũy thế oan thân tồn vong quyến thuộc, xuất tứ sinh chi cốt một, xả vạn kiếp chi ái triền, đẳng dữ hàm linh, tề thành Phật đạo. Hư không hữu tận, ngã nguyện vô cùng, tình dữ vô tình, đồng viên chủng trí.

    Tự quy y Phật, đương nguyện chúng sinh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm.

    Tự quy y Pháp, đương nguyện chúng sinh, thâm nhập kinh tạng, trí tuệ như hải.

    Tự quy y Tăng, đương nguyện chúng sinh, thống lý đại chúng, nhất thiết vô ngại.

Hòa Nam Thánh Chúng

Nguyện dĩ thử công đức

Phổ cập ư nhất thiết

Ngã đẳng dữ chúng sinh

Giai cộng thành Phật đạo.


   KHÓA LỄ 
KINH PHỔ MÔN

Đỉnh lễ Tam Bảo

  Tất thảy cung kính
  Dốc lòng kính lạy Phật Pháp Tăng Thường ở khắp mười phương.(3 lễ)

Nguyện hương

Chúng con kính dâng lễ phẩm
Nguyện hương thơm bay tận mười phương
Cúi xin Phật rủ lòng thương
Chứng cho con có tâm hương cúng dàng
Hương cầu Đạo mở mang khắp cõi
Để chúng sinh được khởi Phật tâm.
                                      (1 vái)
Cúng dàng rồi tất cả cung kính
Dốc lòng kính lạy Phật Pháp Tăng thường ở khắp mười phương.(1 lễ)

Ca ngợi Đức Phật

Ơn Đức Phật sáng soi đuốc tuệ
Đạo cao siêu không thể nghĩ bàn
Hóa thân biến khắp không gian
Giáo lý mầu nhiệm khai quang sáng ngời
Đủ mười phương tiện độ đời cứu kính
Khắp loài phàm, Trời, Thánh, quy y
Tấm lòng hỷ xả từ bi
Cứu khổ, cứu nạn thật vì chúng sinh.
Tám mươi vẻ thân hình tột bậc
Đủ ba hai tướng tốt khác thường
Uy nghi cảm hóa mười phương
Khiến cho các cõi được nương tựa nhờ.
Con bao kiếp mê mờ chính Pháp
Nhờ thiện duyên nay được làm người
Lại may được gặp Phật rồi
Dốc lòng kính lạy xin Ngài xét soi.
Đường Thánh đạo con noi gương sáng
Lấy tâm từ xả oán trừ mê
Nguyện cho chúng sanh cùng về
Cực Lạc thế giới là quê muôn đời.
(Án Phạ Nhật La Vật)    (3 lần) 1 vái

Chắp tay đảnh lễ

1-    Chí tâm đỉnh lễ: Nam mô tận hư không biến pháp giới quá, hiện vị lai Thập phương chư Phật, Tôn pháp, Hiền Thánh Tăng thường trụ Tam Bảo.
2-    Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Sa Bà Giáo Chủ Bản Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương Lai Hạ Sinh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thfuf Sư Lợi Bồ Tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Họ Pháp Chư Tôn, Linh Sơn Hội Thượng Phật, Bồ Tát.                                                                            (1 lễ)
3-    Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Tây phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi tiếp dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát.
(1 lạy)
Sám hối
          Con nay khắp vì bốn ân ba cõi pháp giới chúng sanh, tất nguyện đoạn trừ tam chướng quy mệnh sám hối.
                                                ( 1 lễ)
Đệ tử chúng đẳng chí tâm sám hối:
Xưa kia con tạo bao nhiêu nghiệp ác
Đều do ba độc: tham, sân, si
Từ thân, miệng, ý, phát sinh ra
Hết thảy, con nay cầu sám hối
 Bao nhiêu nghiệp chướng sâu nhường ấy
Thảy đều tiêu diệt được yên vui
Niệm niệm cùng khắp trong cõi Pháp
Rộng độ chúng sanh chẳng thoái lui.
                                                          (1 vái)
Sám hối phát nguyện  rồi, quy mệnh lễ Quán Thế Âm Bồ Tát cùng khắp bậc Tam Bảo.
                                                                   (3 lễ) 1 vái

Tán hương
Bình tọa ngồi chắp tay tụng

Lư hương vừa bén chiên đàn
Khắp trong cõi Pháp Đạo tràng thơm thay
Hải hội chư Phật đều hay
Theo mây chỗ dâng kết đài mây trong lành
Ân cần giãi tỏ lòng thành
Toàn thân chư Phật hiện hành độ cho
(Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát).
                                      (3 lần) 1 vái

TỊNH PHÁP GIỚI CHÂN NGÔN
Án lam, sa ha.                         (7 lần)

VĂN THÙ HỘ THÂN CHÂN NGÔN
Án sỉ lâm, bộ lâm                     (7 lần)

                   ĐẠI PHẬT ĐỈNH THỦ
                   LĂNG NGHIÊM CHÚ
Án A na lệ tỳ sá đề, bệ ra bạt đà ra đà rị, bàn đà, bàn đà lễ, bạt đà ra, bang ni phấn, hổ hấn đô lư úm phấn sa bà ha.                                       (3 lần)

AN THỔ ĐỊA CHÂN NGÔN
Nam mô tam mãn đá một đà nẫm, án độ rô độ rô, địa vĩ tát bà ha.
                                                                   (3 lần)
PHẢ CÚNG DÀNG CHÂN NGÔN
Án nga nga nẵng, tam bà phạ phiệt nhật la hộc.                 
                                                          (3 lần)

THIÊN THỦ THIÊN NHÃN VÔ NGẠI ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI
Nam mô hát ra đát na đá ra dạ gia, Nam mô A rị gia, bà lô yết đế, thước bát ra gia, bồ đề tát đá bà gia, ma ha tát đá bà da, ma ha ca lô ni ca gia. Án tát bàn ra phạt duệ số đát na đát tả. Nam mô tất cát lị đỏa y mông, a lị da, bà lô cát đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì, hê lị ma ha bàn đá sa mế, tát bà A tha đậu thâu bằng, a thệ dựng, tát bà tát đá na ma bà già, ma phạt đặc đậu, đát điệt tha. Án A bà lô hê, lô ca đế, ca la đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma la ma la, ma hê ma hê rị đà dựng, cu lô cu lô yết mông, độ lô độ lô phạt sà gia đế, ma ha phạt sà gia đế, đà la đà la, địa lị ni, thất Phật ra gia, giá ra giá ra, mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm Phật, ra xá lị, phạt sa phạt sâm Phật ra sá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê lị, sa ra sa ra, tất lị tất lị, tô lô tô lô, bồ đề dạ bồ đề dạ, bồ đà dạ bồ đà dạ, di đế lị dạ, na ra cẩn trì, địa nị sắt ni na, bà dạ ma na sa bà ha, tất đà dạ sa bà ha, ma ha tất đà dạ sa bà ha, tất đà du nghệ, thất phàn ra gia, sa bà ha, na ra cẩn trì, sa bà ha,na ra na ra, sa bà ha, tất ra tăng a mục già dá a bà ha, sa bà ma ha a tất đà dạ, sa bà ha, giả cát ra a tất đà dạ sa bà ha, ba đà ma yết tất đá dạ, sa bà ha na ra cẩn trì bàn già ra gia, sa bà ha, ma bà lị thắng yết ra dạ, sa bà ha. Nam mô hát ra đát na đá ra dạ gia, nam mô a rị gia bà lô cát đế thước phàn ra gia sa bà ha, Án tất điện đô mạn dá ra bạt đà da, sa bà ha.
                                                          (3 lần)

NHƯ Ý BẢO LUÂN VƯƠNG ĐÀ LA NI
Nam mô Phật Đà Gia
Nam mô đạt Ma Gia
Nam mô Tăng Già Gia
Nam mô Quán Tự Tah Bồ Tát Ma Ha Tát, cụ  đại bi tâm giả, đát điệt tha, Án chước yết ra phạt để chấn đa mạt ni, ma ha bát đắng mế, rô rô rô rô, để sắt tra, thước ra a yết lị sa dạ, hồng phấn sa ha. Án bất đạp ma, chấn đa mạt ni, thước ra hồng. Án bát lại đà, bát đản mế hồng.

TIÊU TAI CÁT TƯỜNG THẦN CHÚ
Nẵng mồ tam mãn đá mẫu đà nẫm, a bát ra để, hạ đa xá, sa nẵng nẫm, đát điệt tha. Án già già, già hế già hế, hồng hồng, nhập phạ ra, nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, để sắt tra, để sắt tra, sắt trí rị, sắt trí rị, sa phấn tra, sa phấn tra, phiến để ca, thất lị duệ, sa phạ ha.

CÔNG ĐỨC BẢO SƠN THẦN CHÚ
Nam mô Phật Đà Gia
Nam mô Đạt  Ma Gia
Nam mô TĂng Già Gia
Án tất đế hộ rô rô, tất dô rô, chỉ rị ba, cát rị bà, tất đạt rị, bá rô rị, sa phạ ha.

PHẬT MẪU CHUẨN ĐỀ THẦN CHÚ
Khể thủ quy y Tô Tất Đế
Đầu diện đỉnh lễ Thất Câu Chi
Ngã kim xưng tán Đại Chuẩn Đề
Duy nguyệ từ bi thùy gia hộ.
Nam mô tát đá nẫm tam diểu tam bồ đà, câu chi nẫm, đát điệt tha, án chiết lệ, chủ lệ Chuẩn Đề sa bà ha.

THÁNH VÔ LƯỢNG THỌ QUYẾT ĐỊNH QUANG MINH VƯƠNG ĐÀ LA NI

Án lại ma ba cát ngõa đế, a ba la mật đạp, a ưu rị a nạp, tô tất lễ, thực chấp đạp, điệp tả ra tể dã, đát tháp nghiệt đạt dã, a ra ha đế, tam dược bất đạt dã, đát lễ dã tháp. Án tát rị ba, tang tư cát rị, bát rị thuật đạp, đạt ra mã đế, nghiệt nghiệt nại tang, mã ngột nghiệt đế, sa boa ngõa tỷ thuật đế, mã hát nại dã, bát rị ngõa rị sa hát.

DƯỢC SƯ QUÁN ĐỈNH CHÂN NGÔN
Nam mô bạc già phạt đế bệ sái xã, lũ rô bệ lưu ly, bát lạt bà, hát ra xà dã. Đát tha yết đa gia, a ra hát đế, tam diểu tam bột đà gia, đát điệt tha, Án bệ sái thệ, bệ sái thệ, bệ sái xã, tam một yết đế sa ha.
QUÁN ÂM LINH CẢM CHÂN NGÔN
Án ma ni bát minh hồng, ma hạt nghê nha nạp, tích đô đặc, ba đạt tích đặc ta nạp, vi đạt rị cát tát, nhi cán nhi tháp, bốc rị tất tháp, cát nạp bổ ra nạp, nạp bấc rị, đâu thắc ban nạp, nại ma lô cát thuyết ra da sa ha.

THẤT PHẬT DIỆT TỘI CHÂN NGÔN
Li bà li bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà ra ni đế, ni ha ra đế, tỳ lê nễ đế, ma ha già đế, chân năng kiền đế, sa bà ha.

VÃNG SINH TỊNH ĐỘ THẦN CHÚ
Nẵng mồ  A di đá bà giạ, đá tha già đá giạ, đá địa giạ tha, a di lị đô bà tỳ, a di lị đá tất đam bà tỳ, a di lị đá tỳ ca lan đế, a di lị đá tỳ ca lan đá, già di lị già, già na, chỉ đá ca lệ sa bà ha.

          THIỆN THIÊN NỮ CHÚ
Nam mô Phật đà
Nam mô Đạt ma
Nam mô Tăng già.
Nam mô Thất lợi, ma ha đề tỵ gia, đát lễ dã tha, ba lợi phú lâu na giá lợi tam mạn đà đạt xá ni, ma ha tỳ ha la già đế, tam mạn đà tỳ ni già đế, ma ha ca lợi dã, ba nễ bar a ba nễ, tát lị phạ lật tha, tam mạn đà tu bát lê đế, phú lệ na, a lợi na, đạt ma đế ma ha tỳ cổ tất đế, ma ha di lặc đế, lâu bả tăng kỳ đế, hê đế tỷ, tăng kỳ hê đế, tam mạn đà a tha,a nâu bà ra ni.
(nam mô Ly Cấu Địa Bồ Tát Ma Ha Tát)                      (3 lần) 1 vái

NAM MÔ PHÁP HOA HỘI THƯỢNG CHƯ PHẨM TÔN KINH
Hơn sáu muôn lời bảy quyển vàng,
Bao hàm diệu nghĩa rộng mênh mang,
Đề hồ khắp chốn thuần thơm dịu,
Cam Lộ toàn thân mát nhẹ nhàng.
Ngọc trắng bên răng tuôn xá lợi,
Sen hồng đầu lưỡi phóng hào quang,
Dù cho tạo tội hơn non núi,
Diệu pháp trì chưa tới mấy hàng.
(nam mô Linh Cảm Quán Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát)  (3 lần)

KỆ KHAI KINH
Pháp Phật cao sâu rất nhiệm màu,
Muôn đời khó gặp dễ hay đâu,
Con nay nghe thấy xin vâng giữ,
Chân nghĩa Như Lai nguyện hiểu sâ.,
( Nam mô Bản Sư Thích Ca Mâu  Ni Phật).                            (3 lần)

                   KINH DIỆU PHÁP LIÊN HOA
          PHẨM “ PHỔ MÔN QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT”
1-    Lúc bấy giờ, Ngài Vô Tận Ý Bồ Tát liền từ tòa ngồi đứng dậy, hở áo vai hữu, chắp tay hướng về Đức Phật mà bạch rằng: “Bạch Đức THế Tôn! Ngài Quán Thế Âm Bồ Tát do nhân duyên gì mà gọi tên là Quán Thế  Âm?”
Đức Phật bảo Vô Tận Ý Bồ Tát:
Này thiện nam tử! nếu có vô lượng trăm nghìn muôn ức chúng sinh chịu mọi cự khổ não, được nghe Quán Thế Âm Bồ Tát danh hiệu, rồi dốc lòng xưng danh Quan Thế Âm Bồ Tát, tức thời được Ngài quán xét tiếng phát âm, người ấy đều được giả thoát.
Nếu có người trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, dù vào trong lửa lớn, lửa chẳng cháy được, là do sức uy thần của Bồ Tát vậy.
Nếu bị nước lớn cuốn trôi, xưng danh hiệu Ngài liền được chỗ cạn.
Nếu có trăm nghìn muôn ức chúng sinh vì sự tìm cầu vàng, bạc, lưu ly, xà cừ, mã não ,san hô, hổ phách, trân châu các thứ báu… khi vào trong biển lớn; giả sử bị mây mù, gió dữ thổi, thuyền bè kia trôi dạt vào nước La Sát, trong đónếu có nhẫn đến một người xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát thì những người ấy đều được thoát khỏi nạn quỷ La Sát, do nhân duyên đó mà gọi tên là Quán Thế Âm.
2-    Nếu lại có người sắp sẽ bị hại, xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, thì dao gậy của kẻ kia cầm, liền gẫy ra từng đoạn, người ấy được giải thoát.
Nếu trong ba nghìn đại thiên thế giới, đầy rẫy quỷ Dạ Xoa, La Sát muốn đến hại người. Khi nghe người ấy xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, thì bọn quỷ dữ kia, còn chẳng dám lấy mắt ác nhìn người ấy, huống hồ chi lại làm hại được chăng.
Nếu lại có người hoặc có tội, hoặc vô tội mà bị gong cùm, xiềng xích, trói buộc thân mình, kịp xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, thì các thứ kia thảy đều đứt nát rã, liền được giải thoát.
Nếu trong cõi tam thiên đại thiên đầy dẫy oán tặc, có một người chủ lái buôn, cùng với các người buôn khác, đem theo nhiều của báu, đi qua đường hiểm trở, trong đó có một người xướng lên rằng: “Các thiện nam tử! Đừng nên sợ hãi, các ông phải mau dốc lòng niệm danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, vị Bồ Tát ấy hay đem phép Vô Úy ban cho chúng sinh, nếu các ông niệm danh hiệu Ngài, sẽ được thoát khỏi oán tặc này”.Các người lái buôn nghe rồi, đều cất tiếng niệm rằng: “Nam mô Quán Thế Âm Bồ Tát”. Vì nhờ xưng danh hiệu Ngài nên liền được giải thoát.
3-    Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ Tát sức uy thần mạnh lớn như thế.
Nếu có chúng sinh nào ham lòng dâm dục, thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ Tát, liền được lìa dục. Nếu người nhiều giận hờn, thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ Tát, liền được lìa khỏi giận. Nếu người nhiều ngu si, thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ Tát, liền được lìa ngu si.
Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ Tát là bậc có sức uy thần lớn như thế, Ngài lại hay làm những việc lợi ích, cho nên chúng sinh thường phải một lòng nhớ niệm.
Nếu có người phụ nữ nào, ví dụ muốn cầu con trai, lễ bái cúng dàng Quán Thế Âm Bồ Tát, liền sanh được con trai phúc đức trí tuệ. Ví dụ muốn cầu con gái liền sinh được con gái có tướng đoan trang, vì trước kia đã trồng cội đức, nên mọi người đều kính mến.
4-    Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ Tát có sức thần như thế.
Nếu có chúng sanh nào, cung kính lễ bái Quán Thế Âm Bồ Tát, thì phúc đức chẳng luống mất, vì thế chúng sanh đều nên thụ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát.
Vô Tận Ý! Nếu có người thụ trì danh tự sáu mươi hai ức hằng hà sa Bồ Tát, lại trọn đời cúng dàng các thứ ăn, uống, áo mặc, giường nằm, thuốc thang! Ý ông nghĩ thế nào? Công đức của người thiện nam tử, thiện nữ nhân ấy có nhiều chăng?
Vô Tận Ý Bồ Tát thưa:” Bạch Đức Thế Tôn! Rất nhiều”. Đức Phật nói: Nếu lại có người thụ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, nhẫn đến một thời lễ bái cúng dàng, thì phúc đức của hai người ấy bằng nhau không khác, dù trong năm nghìn muôn ức kiếp không thể cùng tận. Vô Tận Ý! Người thụ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, được vô lượng vô biên phúc đức lợi ích thế đấy”
5-       Ngài Vô Tận Ý Bồ Tát bạch Phật rằng: “Bạch Đức Thế Tôn! Tại Sa Bà này? Và tại sao Ngài vì chúng sanh nói Pháp cùng sức phương tiện việc đó thế nào?
Đức Phật bảo Vô Tận Ý Bồ Tát! Này thiện nam tử! Nếu có chúng sanh  ở cõi nước nào, ưng hợp thân Phật để độ được, Quán Thế Âm Bồ Tát liền hiện thân Phật vì đó mà nói Pháp.
- Ưng hợp thân Bích Chi Phật để độ được, liền hiện thân Bích Chi Phật vì đó mà nói Pháp.
- Ưng hợp thân Thanh Văn để độ được, liền hiện thân Thanh Văn vì đó mà nói Pháp.
- Ưng hợp thân Phạm Vương để dộ được, liền hiện thân Phạm Vương vì đó mà nói Pháp.
Ưng hợp thân Đế Thích để độ được, liền hiện thân Đế Thích vì đó mà nói Pháp.
- Ưng hợp thân Tự Tại Thiên để độ được, liền hiện thân Tự Tại Thiên vì đó mà nói Pháp.
- Ưng hợp thân Đại Tự Tại Thiên để độ được, liền hiện thân Đại  Tự Tại Thiên vì đó mà nói Pháp.
- Ưng hợp thân Thiên Đại Tướng Quân để độ được, liền hiện thân Thiên Đại Tướng Quân vì đó mà nói Pháp.
- Ưng hợp thân Tỳ Sa Môn để độ được, liền hiện thân Tỳ Sa Môn vì đó mà nói Pháp.
- Ưng hợp thân Tiểu Vương để độ được, liền hiện thân Tiểu Vương vì đó mà nói Pháp.
- Ưng hợp thân Trưởng Giả để độ được, liền hiện thân Trưởng Giả để độ được, liền hiện thân Trưởng Giả vì đó mà nói Pháp.
- Ưng hợp thân Cư Sĩ để độ được, liền hiện thân Cư Sĩ vì đó mà nói Pháp.
- Ưng hợp thân Tể Quan để độ được, liền hiện thân Tể Quan vì đó mà nói Pháp.
- Ưng hợp thân Bà La Môn để được, liền hiện thân Tỷ Khiêu, Tỷ Khiêu Ni, Ưu Bà Tắc, Ưu Bà Di để đọ được, liền hiện thân Tỷ Khiêu, Tỷ Khiêu Ni, Ưu Bà Tắc, Ưu Bà Di vì đó mà nói Pháp.
- Ưng hợp thân phụ nữ, Trưởng Giả, Cư Sĩ, Tể Quan, Bà La Môn để độ được, liền hiện thân phụ nữ vì đó mà nói Pháp.
- Ưng hợp thân đồng nam, đồng nữ, để độ được, liền hiện thân đồng nam, đồng nữ vì đó mà nói Pháp.
- Ưng hợp thân Trời, Rồng, Dạ Xoa, Càn Thát Bà, A Tu La, Ca Lâu La, Khẩn Na La, Ma Hầu La Già, nhân và phi nhân để độ được, liền hiện ra vì đó mà nói Pháp.
- Ưng hợp thân Chấp Kim Cương Thần để độ được, liền hiện thân Chấp Kim Cương Thần vì đó mà nói Pháp.
Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ Tát thành tựu công đức như thế, đã dung các thân hình, dạo đi các cõi nước, để độ thoát chúng sinh, cho nên các ông phải một lòng cúng dàng Quán Thế Âm Bồ Tát.
Vì Đại Bồ Tát Quán Thế Âm đối với chúng sanh trong khi gặp nạn nguy cấp, sợ hãi, Ngài hay ban cho phép không lo sợ, cho nên cõi Sa Bà này đều được gọi Ngài là bậc “Thí Vô Úy”.
6-  Vô Tận Ý Bồ Tát bạch Phật: “Bạc Đức Thế Tôn! Con nay xin cúng dàng Quán Thế Âm Bồ Tát”. Liền cởi chuỗi ngọc bằng các châu  báu, ở nơi cổ, giá trị trăm nghìn lạng vàng, trao cho Quán Thế Âm Bồ Tát mà nói rằng: “Xin Ngài nhận  chuỗi ngọc trân bảo Pháp thí này”.
Khi ấy Quán Thế Âm Bồ Tát không nhận. Vô Tận Ý lại thưa cùng Quán Thế  Âm Bồ Tát: “Xin Ngài vì thương chúng tôi mà nhận chuỗi ngọc này”
Bấy giờ Đức Phật bảo Quán Thế Âm Bồ Tát: “Ông nên thương Vô Tậm Ý Bồ Tát đây và hàng tứ chúng cùng Trời, Rồng, Dạ Xoa, Càn Thát Bà, A Tu La, Ca Lâu La, Khẩn Na La, Ma Hầu La Già, Nhân và phi Nhân…Mà nhận lấy cuỗi ngọc đó”.
Tức thời Quán Thế Âm Bồ Tát vì thương hàng tứ chúng cùng Trời, Rồng, Nhân và phi Nhân…Mà nhận lấy chuỗi ngọc, chia làm hai Phần: Một phần dâng lên Đức Phật Thích Ca Mâu Ni; một phần dâng tháp Đức Phật Đa Bảo.
Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ Tát, có sức thần tự tại như thế, dạo đi khắp cõi Sa BÀ.
Lúc đó Ngài Vô Tận Ý Bồ Tát đọc kệ hỏi Đức Phật rằng:
Thế Tôn đủ tướng tốt,
Con nay lại xin hỏi,
Phật tử nhân duyên gì,
Tên là Quán Thế Âm!
Đấng đầy đủ tướng tốt.
Kệ đáp Vô Tận Ý:
Ông nghe hạnh Quán Âm,
Khéo ứng các nơi chốn,
Nguyện rộng sâu như biển,
Nhiều kiếp chẳng nghĩ bàn,
Hầu nhiều nghìn ức Phật,
Phát nguyện lớn thanh tịnh.
Ta vì ông nói qua,
Nghe tên cùng thấy thân,
Tâm niệm luống không qua
Hay diệt mọi nỗi khổ.
Dù ai khởi ý hại,
Xô xuống hầm lửa lớn,
Nhờ sức niệm Quán Âm,
Hầm lửa biến thành ao.
Hoặc trôi dạt biển lớn,
Các nạn Quỷ, Cá, Rồng,
Nhờ sức niệm Quán Âm,
Song cồn không dìm được.
Hoặc ở đỉnh Tu Di,
Bị người xô rơi xuống,
Nhờ sức niệm Quán Âm,
Như mặt trời lơ lửng.
Hoặc bị người ác đuổi,
Ngã xuống núi Kim Cương,
Nhờ sức niệm Quán Âm,
Không mảy may xây xát.
Hoặc bị oán giặc vây ,
Dẫu cầm dao toan hại,
Nhờ sức niệm Quán Âm,
Chúng đều khởi lòng lành.
Hoặc khổ nạn vì Vua,
Khi hành hình chịu chết,
Nhờ sức niệm Quán Âm,
Dao liền gãy từng đoạn.
Hoặc cầm tù, xiềng xích,
Tay chân bị gong cùm,
Nhờ sức niệm Quán Âm,
Bỗng nhiên được giải thoát.
Nguyền rủa và thuốc độc,
Muốn làm hại thân ấy,
Nhờ sức niệm Quán Âm,
Thân ấy hoàn ổn định.
Hoặc gặp bọ La Sát,
Rồng độc các quỷ dữ,
Nhờ sức niệm Quán Âm,
Thời đều không dám hại.
Hoặc thú dữ vây quanh,
Nah vuốt nhọn đáng sợ,
Nhờ sức niệm Quán Âm,
Chúng vội vàng chạy thẳng.
Rắn độc và bọ cạp,
Hơi độc, khói, lửa đốt,
Nhờ sức niệm Quán Âm,
Nghe tiếng tự thoái, tán.
Mây, chớp giật, sấm sét,
Mưa đá tuôn hạt lớn,
Nhờ sức niệm Quán Âm,
Liền trời quang mây tạnh.
Chúng sanh bị khốn ách,
Vô lượng khổ bức thân,
Quán Âm sức trí diệu,
Hay cứu đời thoát khổ.
Đầy đủ sức thần thông,
Rộng tu trí phương tiện,
Các cỗi nước mười phương,
Đều hiện thân tất cả.
Mọi loài khắp đường ác,
Địa ngục, quỷ, súc sinh,
Khổ, già, bệnh, chết,
Dần dần đều dứt sạch.
Chân quán thanh tịnh quán,
Trí tuệ quán rộng lớn,
Bi quan và từ quán,
Thường nguyện thường chiêm ngưỡng.
Sáng thanh tịnh không nhơ,
Tuệ nhật phá tăm tối,
Hay dẹp nạn gió lửa,
Soi sáng khắp thế gian.
Bi thể răn như sấm,
Từ ý diệu như mây,
Mưa tuôn Pháp Cam Lộ,
Diệt trừ lửa phiền não.
Kiện tụng đến cửa quan,
Trong quân trận sợ hãi,
Nhờ sức niệm Quán Âm,
Oán thù tiêu tán hết.
Diệu Âm, Quán Thế Âm,
Phạm Âm, Hải Triều Âm,
Hơn tiếng thế gian kia,
Vì thế nên thuowngf niệm.
Niệm niệm chớ sinh nghi,
Quán Âm bặc Tịnh Thánh,
Hay làm nơi nương tựa,
Cho nạn chết khổ não,
Đủ hết thảy công đức.
Mắt từ nhìn chúng sanh,
Phúc tụ lớn như biển,
Cho nên cần đỉnh lễ.
Bấy giờ Ngài Trì Địa Bồ Tát liền từ tòa ngồi đứng dậy, đén trước Phật bạch rằng: “Bạch Đức Thế Tôn! Nếu có chúng sanh nào nghe phẩm Quán Thế Âm Bồ Tát, đạo nghiệp tự tại, Phổ Môn thị hiện sức thần thông này, thì phải biết công đức của người ấy, chẳng phải là ít”.
Khi Phật nói phẩm Phổ môn rồi, trong chúng có tạm vạn bốn nghìn chúng sanh, đều phát tâm Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác.
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa Phẩm” Phổ Môn Quán Thế Âm Bồ Tát”.
                                                              (1 vái)
                       CHÂN NGÔN VIẾT

Án đá lị, đá lị, đốt đá lị, đốt đốt đá lị, sa ha                       (3 lần)

              LỤC TỰ ĐẠI MINH CHÂN NGÔN

Án ma ni bát minh hồng                       (21 lần)

              TÂM KINH BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA

Khi Ngài Quán Tự Tại Bồ Tát, thực hành sâu xa Pháp Bát Nhã Ba La Mật Đa. Ngài soi thấy năm uẩn đều không, không tức là sắc, thụ, tưởng, hành, thức cũng đều như thế.
Này ông  Xá Lợi Tử! Tướng không của mọi pháp không sinh, không diệt, không nhơ, không sạch, không them, không bớt; cho nên trong chân không, không có sắc, không có thụ, tưởng, hành, thức; không có mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý; không có sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp không có nhãn giới, cho đến không có ý thức giới, không có vô minh, cũng không có cái hết vô minh; cho cả cái già, chết, cũng không có cái hết già, chết; không có Khổ, Tập, Diệt, Đạo, không có trí tuệ, cũng không có chứng đắc, vì không chỗ chứng đắc.
Bồ Tát y theo Bát Nhã Ba La Mật Đa, nên tâm không ngăn ngại, vì không ngăn ngại, nên không sợ hãi, xa hẳn mộng tưởng điên đảo, đạt tới cung kính Niết Bàn. Chư Phật trong ba đời cũng y vào Bát Nhã Ba La Mật Đa mà chứng được đạo Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác. Cho nên biết Bát Nhã Ba La Mật Đa là Đại Thần chú, là Đại Minh chú, là Vô Thượng chú, là Vô Đẳng chú, trừ được hết thảy khổ, chân thực không hư.
  Vì vậy nói ra bài chú Bát Nhã Ba La Mật Đa. Liền nói bài chú rằng: “Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, Bồ Đề tát bà ha, ma ha Bát Nhã ba La Mật Đa”.
                                                                   (3 lần)

Văn sám hối hồi hướng tụng kinh
Chúng đệ tử nặng nề nghiệp chướng,
Thân tâm thường vọng tưởng bời bời,
Bỗng nhiên nghĩ ngợi khắp nơi,
Xem văn mờ ý đầy cơi chất chồng.
Nhầm chữ nghĩa trái âm trong đục,
Đọc lẫn dòng lại tụng sai câu,
Lệ vào tà kiến không đâu,
Hoặc khi quẫn trí ngồi lâu lơ là.
Đương tụng niệm bỏ ra đi lại,
Nói chuyện riêng trễ nải linh tinh,
Tâm thời chẳng để vào kinh,
Ai mà nhắc nhở lại sinh giận hờn.
Nơi kính cẩn thường luôn cẩu thả,
Chốn tịnh nghiêm vương cả bụi nhơ,
Thân hình nghiêng ngó láo lơ,
Xốc xếch áo, mũ, dép dơ vứt bừa.
Kinh sách mở cấu cưa rách nát,
Tụng chẳng đều ào ạt cho xong,
Hương cắm xiêu vẹo chất chồng,
Lễ lạy đại khái cúng dâng chẳng thành.
Thật hổ thẹn việc hành đáng sợ,
Con cầu xin sám rửa lỗi lầm,
Từ bi thương xót phàm trần u minh.
Khiến công đức tụng kinh kết quả,
Được vẹn tròn hết cả ưu tư,
Hồi hướng tâm nguyện e như,
Hoặc khi dịch thuật dễ dư lỗi lầm.
Hoặc chú giải vô tâm thiếu sót,
Truyền thụ sai chẳng lọt thích âm,
Những lỗi in, cắt, viết nhầm,
Lại lỗi ghi, chép, ôm, cầm đổi thay.
Dù thầy, thợ con nay sám hối,
Nhờ sức thần tội lỗi tiêu tan,
Xe Pháp thường chuyển thế gian,
Hàm linh cứu vớt sinh sang Liên Trì.
Nguyện công đức chuyên vì tụng niệm,
Hồi hướng về chư thiện Thánh Hiền,
Già Lam, Hộ Pháp, Long Thiên,
Ba cõi song núi linh thiêng Tôn Thần.
Cầu xin được phúc nhân thụ hưởng,
Đạo Bồ Đề thẳng hướng không sai,
Nguyện cho chúng sinh mội mai,
Cùng vào Bể Tính Như lai Pháp mầu.

Kệ niệm Bồ Tát Quán Âm
Ngài Bồ Tát Quán Âm Đại Sỹ,
Danh hiệu là Giáo Chủ Viên Thông.
Mười hai nguyện lớn vô cùng,
Bến mê, bể khổ mở lòng cứu nhân.
Ứng theo tiếng nhất tâm cầu khẩn,
Liền hiện thân độ tận khắp nơi.
Hay ban Vô Úy tức thời,
Nghìn tay, nghìn mắt đời đời độ sinh.
Nam mô Viên Thông Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi, tầm thanh cứu khổ cứu , cứu nạn linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát
                                                                   (3 lần) 1 vái
 Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.                        (3 tràng) 1 vái
Giải kết, giải kết, giải oan kết
Nghiệp chướng bao đời đều giả hết
Rửa sạch lòng trần phát tâm thành
Nay trước Phật tiền cầu giải kết,
Giải kết, giải kết, giải oan kết,
Oan trái nghiệp xưa đều giải hết,
Trăm nghìn vạn kiếp giải oan thù,
Vô lượng vô biên được giải thoát.
Giải hết oan gia diệt hết tội,
Nguyện được vãng sinh Liên Trì hội,
Liên Trì hội lớn nguyện tương phùng,
Vô lượng Bồ Đề quyết chẳng lui.
Án Sỉ Lâm, Án Bộ Lâm diệt,
Kim tra, kim tra, tăng kim tra,
Ngô kim vị nhữ giải kim tra,
Chung bất dữ nhữ kết kim tra.
Án cường trung cường, cát trung cát,
Ma ha hội lý hữu thù luật,
Hết thảy oan gia lìa thân mình,
Trid tuệ mênh mông lên bờ Giác.
(nam mô giải oan kết Bồ Tát Ma Ha Tát).                               (3 lần) 1 vái

Quỳ gối chắp tay lễ tạ
1-    Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai hiệu là Viên Thông; danh là Tự Tại, Ngài rộng lớn phát lời thệ nguyện.
(1 lễ)
2-    Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai đã dốc một lòng không quản ngại, Ngài thường ở nơi biển Nam độ nguyện.                        (1 lễ)
3-    Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai trụ Sa Bà u minh cõi, nghe tiếng kêu cầu, Ngài liền cứu khổ nguyện.                                      (1 lễ)
4-    Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai hàng tà ma trừ yêu quái, Ngài hay diệt những nỗi nguy hiểm  độ nguyện.                     (1 lễ)
5-    Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai cầm bình thanh tịnh cành dương liễu , tâm được ngài rưới Cam Lộ độ nguyện                    (1 lễ)
6-    Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai đại từ bi năng hỷ xả, Ngài thường thực hành sự bình đẳng độ nguyện.                                (1 lễ)
7-    Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai trải ngày đêm không hề tổn hại, Ngài thệ diệt hết nạn Tam Đồ nguyện                                (1 lễ)
8-    Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai hướng lên núi Nam cầu lễ bái giải thoát gong cùm xiềng xích độ nguyện.                       (1 lễ)
9-    Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai tạo nên thuyền Pháp bơi qua biển khổ, Nìa cứu hết chúng sinh độ nguyện.                      (1 lễ)
10-                       Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai trước có Tràng phan, sau bảo cái, Ngài tiếp dẫn sang Tây Phương độ nguyện.                     (1 lễ)
11-                       Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai ở cảnh giới Phật Vô Lượng Thọ, Ngìa được Phật Di Đà thụ ký nguyện.                        (1 lễ)
12-                       Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai thân đoan nghiêm, không ai sánh kịp, quyết tu vẹn tròn mười hai đại nguyện.                    (1 lễ)



PHỤC NGUYỆN
          Chắp tay đọc
Nam mooA Di Đà Phật.
Hiện tiền đệ tử chúng con đọc tụng Đại Thừa Kinh, chú cùng lễ Phật, niệm Phật nguyện đem công đức này chuyên vì hồi hướng tây Phương trang nghiêm Tịnh Độ.
Nguyện từ vô thủy kiếp đến nay, tất cả kẻ oán người thân, Tổ bảy đời, Tổ lâu đời, rồi đời nay hoặc nhiều đời, các vị Thầy và chư Tăng, Cha, Mẹ, rộng đến mười phương cõi Pháp hết thảy chúng sinh, các bậc thiện tri thức, kẻ ác tám nạn ba đường khổ cho đến cỏ cây, công trùng, loài trứng sinh, thai nhi, thấp sinh, hóa sinh; hoặc vô tình giết hay cố tình, tất cả vạn loại.
Nguyện giải hết thảy mọi oan khiên, tiêu hết thảy mọi tội nghiệp, cùng chứng đạo Bồ Đề, cùng sinh về Cực Lạc.                                (1 lễ)
1-    Nam mô Sa Bà Giáo Chủ Bản Sư thích Ca Mâu Ni Phật.       (1 lễ)
2-    Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật                                                                   (1 lễ)
3-    Nam mô Liên Trì Hải Hội, Quán Thế Âm, Đại Thế Chí, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát Ma Ha Tát.                       (1 lễ)

Tam tự quy
1-    Con quy Phật rồi, nguyện cho chúng sinh thấu hiểu đạo lớn, phát tâm vô thượng.                                                       (1 lễ)
2-    Con quy y Pháp rồi, nguyện cho chúng sinh không thuộc Kinh Tạng, trí tuệ như biển.                                      (1 lễ)
3-    Con quy y Tăng rồi, nguyện cho chúng sinh hòa hợp đại chúng, hết thảy không ngại.                                       (1 lễ)

LẠY CHỨ THÁNH HIỀN
Nguyện đem công đức này,
Hồi hướng về khắp cả,
Đệ tử và chúng sinh,
Đều trọn thành Phật Đạo.                                    (1 lễ)

                             VĂN CẦU AN
Chủ sám hối đọc: nam mô Quán Thế Âm Bồ  Tát
Hiện tiền Đệ tử ( chúng đẳng) chí tâm khẩn nguyện
Quán Âm thị hiện, thuyết pháp độ sinh
Gặp nạn xưng danh, tầm thanh cứu khổ
Bồ tát gia hộ, Đề tử ( chúng con)
Phúng tụng Đại Thừa Pháp Bảo Tôn Kinh
Cập lễ Phật, niệm phật. công đức chuyên vì cầu an giải hạn cho:…
(gia đình tín chủ, hay bệnh nhân, nạn nhân…) là ………..ở nhà số……tổ…….phường………..thị…………..tỉnh …………nước Việt Nam( hoặc đang điều trị tại…………………………………)

Đại chúng hòa: nguyện đem giải hết thảy tai ương nạn, ách, tật chướng, nghiệp chướng, báo chướng, phiền não chướng, tận tiêu trừ, phúc thọ tăng duyên, bình yên gia cảnh, khỏe mạnh vui tươi, hết thảy mọi người, thân tâm an lạc.
 Nam mô Thiên Thủ Thiên Nhãn Đại Bi tầm thanh cứu khổ cứu nạn linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát
                                                                                                                                                                                                                             (3 lần) 1 vái
 (Nếu muốn cầu siêu sau khi đọc xong văn cầu an, thì đọc tiếp văn dưới đâyJ
Chủ sám đọc: công đức lại vì hồi hướng (chư) hương linh (đẳng):
Nay có gia đình tín chủ là:……….cùng hết thảy con cháu ở nhà số……..tổ……….phường………..thị………..tỉnh………..
Nguyện cầu siêu độ cho vong hồn (bố hay mẹ…) là………chân linh. Mệnh vong ngày…tháng…năm……Phần mộ nay táng tại nghĩa trang…. Và khắp nội ngoại tiên linh.

Đại chúng hòa: Nguyện chư linh đẳng giải oan khiên
Tội chướng tiêu trừ tăng phúc duyên
Bát nạn Tam Đồ mau  giải thoát
Cùng sinh Tịnh Độ được an nhiên.
Nam mô sinh Tịnh Độ Bồ Tát Ma Ha Tát.
                                                                                      (3 lần) 1 vái
                   TUYÊN BIỂU
Thượng lai tụng Kinh, dĩ tất kim hữu Biểu Văn hợp thành tuyên đọc.
Tuân phụng Như Lai, thần tuân phụng Thích Ca Như Lai di Giáo. Đệ tử:…Thần, thành hoàng, thành khủng, khể thủ, khấu thủ, đại vì chúng nhân, bách bái, trần từ tuyên bạch thướng ngôn.
                             PHỤC DĨ

Chúng sinh khổ nạn, ắt kêu cầu Bồ Tát Quán Thế Âm.
Đệ tử chí thành, xin cung kính cúng dàng Thí Vô Úy.
Hiện thân biến bá, nghe bi âm tức đến cưu mang
Diệu tướng trang nghiêm, thấy Kim Điện đem tâm tín ngưỡng.
Quán thông tam giới, câu thệ nghuyện tựa bể nam
Tận độ tứ sinh, lòng bi mẫn cao tầy non Thứu.
Nhờ sức Đại Hùng, Đại Lực gột rửa oan khiên
Cộng tâm Đại Trí, Đại Bi giải trừ não chướng.
Duyên nay có tại Nước Việt Nam….Tỉnh….Thị…..Phường.Tổ….số nhà….Chúng con là………….Rửa lòng thanh tịnh, phát tâm vô ngại, kính cẩn cúi đầu đính lễ……thiên, cúng dàng chư Phật, chư Đại Bồ Tát chư Thánh Hiền chúng nhất tâm phúng tụng Kinh Diệu Pháp Liên Hoa Phẩm Phổ Môn, xướng lễ Hồng danh Quán Thế Âm Bồ Tát, cầu cho …………………….hết thảy mọi người thân thuộc, oán thân đều trượng uy quang, cùng hưởng chữ thân tâm an lạc.

                                      NGỬA TRÔNG

Từ quang sáng láng, cứu chúng sinh thoát khỏi đường mê
Phạm tướng nguy nga, tiếp đệ tử rời nơi nhà tối.

                                      KÍNH DÂNG
          NAM MÔ Đại Từ Đại Bi cứu khổ cứu nạn Linh Cảm Quán Thế Âm Bồ Tát Hồng Liên tọa hạ.
Bản Tự Thập Bát Long Thần Già Lam chân tể vị tiền.

                                                KÍNH MONG
Mười hai nguyện vương, tầm thanh cứu khổ độ khỏi luân hồi
Ba ngàn hóa Phật, phổ phóng từ quang cứu người hạn ách.
                                      ĐỘ CHO CHÚNG CON
Dù kiếp trước trot làm việc ác, nhờ công duyên sớm được sạch làu
Đến đời này đã biết sự lành, trượng
Kinh sám mau cùng hưởng thụ.
Mây Đại Vân vẩy mưa Pháp thấm nhuần
Vừng nhật tuệ ánh Đạo Vàng sáng láng.

                                      LẠI NGUYỆN 
Bình Tịnh Thủy sái đàn tràng thanh tịnh, tâm thiện nêu cao
Nước Dương chỉ rửa sạch chốn trần lao, lòng thành hiện tỏ.
Viên Thông Giáo Chủ, phù hộ độ cho quốc thái dân yên
Cứu khổ Hùng Sư, linh cảm được nhân phong vật thụ.
Bậc Bồ Tát Từ Bi Hỉ, Xả, độ chúng con kiến tính minh tâm
Đức Như Lai thệ nguyện hoàng thâm, dắt đệ tử me mà biết sáng.
Cần cầu lễ bía già tỏa giải trừ
Vô Tỷ Đoan Nghiêm, quả tu thành tựu.
Phẩm Phổ Môn một biến chu viên
Chú Minh Tâm bảy câu thành khẩn.
Giới Định Hương một triện kính dâng
Hồng danh niệm ba tràng công đức.
Giãi tấm lòng thành Biểu Văn Đại tấu.
Biểu Văn tuyên lại…..
Ngày….tháng….năm…..
Đệ tử chúng con chí thành bái lạy kính dâng
Thượng lai Văn Biểu tuyên đọc dĩ chu, kim đối Tam Bảo tiền, phụng bằng hỏa hóa.
Nam mô Đăng Vân Lộ Bồ Tát Ma Ha Tát.
                                                                                                (3 lần) 1 vái

Hóa biểu: Thượng lai văn biểu tuyên đọc dĩ chu biểu đối Tam Bảo tiền phụng bằng hỏa hóa.